CHỌN MÀU THEO PHONG THỦY
Màu sắc trong phong thuỷ chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng Âm và Dương để đạt đến sự hài hoà lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.
Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thuỷ (nước), Hoả (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Màu Mộc có màu xanh, màu lục; Màu Thuỷ gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Màu hoả có màu đỏ, màu tím; Màu Thổ gồm màu nâu, vàng, cam.
Tính tương sinh của Ngũ Hành: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Tính tương khắc của Ngũ Hành: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim. Tương sinh, tương khắc hài hoà, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thuỷ cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thuỷ.
Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thuỷ là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kết quả. Chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ giúp bạn hiểu và hình dung thêm về màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc.
Gia chủ mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủ phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hoả khắc Kim).
Cũng tương tự như vậy, gia chủ mệnh Thuỷ nên sử dụng tông màu đen, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim sinh Thuỷ). Gia chủ nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Gia chủ mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim khắc Mộc).
Gia chủ mệnh Hoả nên sử dụng tông màu đỏ,màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hoả). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hoả)
Gia chủ mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hoả sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ).
Nắm được các quy luật trên kết hợp cùng kiến trúc sư, bạn sẽ có được đúng màu sắc hợp với ngũ hành của mình.
+++++++++++
1.Nguyên tắc phối màu
Màu sắc không đứng riêng lẻ một mình. Thật vậy, hiệu ứng của một màu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Mức độ phản chiếu ánh sáng của nó.
- Màu sắc môi trường chung quanh.
Có 10 nguyên tắc phối màu cơ bản như sau:
1.1. Phối màu không sắc (Achromatic)
Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.
1.2. Phối màu tương tự (Analogous)
Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.
1.3. Phối màu chỏi (Clash)
Nguyên tắc này thường dùng các màu bên phải hoặc bên trái màu bổ sung trên vòng tròn màu.
Ví dụ:
Màu bổ sung của màu đỏ là xanh lá. Như vậy màu chỏi là màu xanh dương nằm bên trái màu bổ sung.
1.4. Phối màu bổ sung (Complementary)
Dùng các màu đối diện nhau trên vòng tròn màu.
Ví dụ:
Vàng – Tím.
Xanh dương – Cam.
1.5. Phối màu đơn sắc (Monochromatic)
Dùng một màu chính kết hợp với những màu có sắc thái tương tự hoặc có độ bóng.
1.6. Phối màu trung tính (Neutral)
Dùng một màu chính rồi phối với màu sáng hơn hoặc sậm hơn.
1.7. Phối màu bổ sung từng phần (Split Complementary)
Dùng một màu chính và hai màu ở hai bên màu bổ sung.
1.8. Phối màu căn bản (Primary)
Dùng ba màu chính căn bản Đỏ - Vàng – Xanh.
1.9. Phối màu bổ sung cấp thứ hai (Secondary)
Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ hai.
Ví dụ:
Xanh lá cây nhạt – Tím – Cam.
1.10. Phối màu bổ sung cấp thứ ba (Tertiary)
Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ ba.
Ví dụ:
Đỏ cam – Xanh tím và Vàng xanh.
Lục lam – Vàng cam - Đỏ tím.
2. Màu sắc trong phong thuỷ
Phong thuỷ là phương pháp, là nghệ thuật thiết kế và định vị theo tự nhiên của vũ trụ.
Một đời sống an lành phải đạt được sự cân bằng và hài hoà giữa âm và dương.
Một mẫu thiết kế, một bức tranh hoàn mỹ phải áp dụng luật cân bằng âm dương.
Vì vậy màu sắc cũng được phân loại thành màu Âm và màu Dương và nó cũng được vận dụng trong thuyết ngũ hành.
Các màu nóng như Đỏ - Cam – Vàng là màu Dương ( Trong vòng tròn màu cơ bản nó là các màu từ 01 đến 48)
Các màu lạnh như Xanh dương – Xanh lá cây là màu Âm ( Từ các màu 49 đến 96)
Trong bài I các bạn đã biết về 12 mức độ tương phản của màu sắc thế nhưng bạn sẽ khó trả lời vì sao chúng lại tương phản, đối chọi nhau một cách gay gắt ? Thuyết ngũ hành có thể giải thích được tất cả:
* Kim = tượng trưng cho màu trắng.
* Mộc = Xanh lục.
* Thuỷ = Đen.
* Hoả = Đỏ.
* Thổ = Vàng.
Bất cứ hành nào trong ngũ hành cũng đều tương quan với các hành khác theo quan hệ tương sinh hay tương khắc.
Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau là:
* Thủy và Mộc = Đen và Xanh lục.
* Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.
* Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.
* Thổ và Kim = Vàng và Trắng.
* Kim và Thủy = Trắng và Đen.
Các hành tương khắc và không thể phối hợp là:
* Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.
* Thủy và Hoả = Đen và Đỏ.
* Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.
* Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.
* Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.
Tương tự như vậy khi phối màu từ 02 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.
Ví dụ:
Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:
* Kim - Thuỷ - Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.
* Mộc - Hoả - Thổ = Xanh lục - Đỏ - Vàng.
* Thổ - Kim - Thủy = Vàng - Trắng – Đen
Hướng ngồi thì thế này.
Theo lý thuyết của phong thuỷ phái Bát trạch minh cảnh, mọi người đều lấy cơ sở từ năm sinh (quy ra dương lịch), sau một vài phép tính toán học đơn giản thì tính ra được một con số, gọi là quái số, có giá tri từ 0 đến 9 và tương ứng với 8 cái bát quái tên là Càn, Cấn, Khôn, Khảm, Chấn, Tốn, Ly, Đoài.
8 cái Bát quái này lại chia ra làm 2 loại chính là Tây tứ trạch và Đông tứ Trạch, tương ứng với người Tây Tứ Mệnh và Đông tứ Mệnh. Nói một cách nôm na là người Tây Tứ Mệnh thì tốt với hướng các hướng phía Tây, còn Đông tứ Mệnh thì tốt với các hướng phía Đông.
Thôi thì giải thích thế cũng lằng nhằng. Ở đây mình sẽ gửi tặng các bạn một phần mềm FREE, để tính quái số cho các bạn. Nó là dạng file Excel (.XLS) nén vào đuôi RAR, mình đã up lên host của cty. Các bạn cứ mở nó ra, không sợ virus gì đâu, từ bé đến giờ máy của mình chưa bị virus bao giờ .
Giải nén, mở nó ra bằng phần mềm Excel, cứ việc chọn năm sinh, nam nữ gì thì nhớ check/uncheck 1 cái, và nó sẽ ra cho bạn cái tên bát quái tương ứng với năm sinh của bạn. Mở đúng cái sheet có tên bát quái đó bạn sẽ được hình vẽ cái bát quái, trong đó các cung màu vàng là cung tốt, bạn cứ việc ngồi theo hướng đó. Nếu căn phòng của bạn nó không cho phép ngồi chính xác theo hướng thì cũng cố gắng chọn hướng nào gần nhất với 1 trong 8 hướng tốt trong khả năng có thể.
2.Quầy lễ tân
Trong phong thủy, quầy lễ tân thuộc khu vực minh đường. Đây cũng chính là nơi tụ khí. Nếu bố trí hợp lý, công việc kinh doanh sẽ phát triển, hưng thịnh.
Quầy lễ tân nên đặt ở phía Nam - hướng tượng trưng cho cái đẹp và sự sáng sủa. Khi trang trí, nên dùng màu đỏ hoặc tím để tạo không gian bắt mắt và mang lại may mắn, thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
Quầy lễ tân kỵ không đặt các đồ vật trang trí có hình tam giác.
Sống trên đời ai cũng muốn mình đủ ăn đủ mặc, mong được giàu có là chuyện bình thường. Nhưng làm giàu lương thiện bằng cách đổ mồ hôi, xót con mắt làm lụng, tiết kiệm thì sự giàu sang này được tồn tại lâu dài. Còn những kẻ lừa lọc, gạt gẫm, làm giàu trên xương máu và nước mắt người khác thì cái giàu này không những không bền lâu mà còn làm tổn hại cho con cháu về sau. Tội lỗi! Tội lỗi!
Có hai cách, một là sống đủ ăn đủ mặc, sống thật thà, sống thương yêu trong an lành hạnh phúc, và hai là sống trong cảnh giàu có, luôn bon chen dành giựt, lương tâm bị che khuất bởi tiền tài danh lợi nên không thấy ánh sáng của hạnh phúc ở cuối đường hầm. Hãy tự mình trả lời cách chọn thì sẽ thấy tâm của chính mình.
Làm người, không có ai tránh khỏi tâm vọng tưởng. Tâm vọng tưởng không ngừng là đã bị âm dương khí số ràng buộc, đã bị ràng buộc sao bảo là không có số mệnh?
Nếu người thường xuyên hành thiện thì số mệnh không thể ảnh hưởng đến người đó. Cho dù số đã định sẵn là họ phải chịu nghèo nàn khổ sở, nhưng nhờ luôn hành thiện tích tụ công đức nên được chuyển biến, đỗi khổ thành vui, nghèo nàn thành phú quý và trường thọ.
Còn kẻ luôn làm việc ác, số mệnh cũng không ảnh hưởng được kẻ đó, cho dù số mệnh định sẵn từ trước cho họ được hưởng phước, nhưng vì họ luôn tạo ác nghiệp nên biến phước thành họa, giàu sang đổi thành nghèo hèn, trường thọ trở thành yểu tử.
Biết mệnh số mình qua những tư tưởng trong hành động, qua những việc làm của mình từ trước đến nay, thì nên tìm cách hóa giải để được bình an trong những ngày tới.
Mạnh Tử có nói: "Cầu mà được là những gì trong lòng ta nghĩ ta có thể làm được. Nếu không phải là những gì trong lòng, thì làm sao cầu được?Ví như nói về đạo đức nhân nghĩa, tất cả đều ở trong tâm, ta quyết chí làm người nhân nghĩa đạo đức thì tự nhiên sẽ trở thành người đạo đức nhân nghĩa. Còn công danh phú quý là cái mà trong tâm chúng ta không có, nó vốn ở ngoài thân. Nếu có "ai" chịu cho thì ta mới có được, còn như "ai kia" không chịu cho thì ta làm sao mà có? Vậy thì làm sao ta có thể cầu?"
Lục Tổ Huệ Năng cũng có nói: "Tất cả các loại phước điền đều do quyết định từ trong tâm của chúng ta. Phước không lìa tâm, nên ngoài tâm ra không có phước để cầu".
Vì vậy trồng phước hay gieo họa đều do bởi tâm. Phát tâm đi cầu phước, thì làm sao không cảm ứng được? Cứ gieo trồng nhân nghĩa, ăn ở hiền lành thì phước lộc tự nhiên đến. Không có phước đức, cho dù có quỳ lạy "sói trán" để cầu cũng vô ích mà thôi!
Người ta thường thấy rằng:
- Người nào trải qua những lận đận, biết đau khổ thì mới tin vào số mệnh.
- Học vấn càng nhiều, càng cao, càng được đãi ngộ thì càng tin vào số mệnh.
Những người tin vào mệnh số thường ăn hiền ở lành, cuộc sống của họ thường an bình, không có ghen tương ích kỷ, không có tỵ hiềm đố kỵ, không bao giờ vui sướng khi nghe tiếng van xin của người khác...
Nhớ lời thầy dạy: "Học hỏi về Phong thủy để biết đất đai xấu tốt, để biết tránh những thế xấu, dụng những thế tốt ngõ hầu được nhiều sức khỏe, những người chung sống trong căn nhà đều được an vui. Học tập về Thuật số để biết may rủi trong tiểu vận, đại vận, để giữ mình bớt vọng động, chớ không phải để được vinh hoa phú quý. Muốn cầu vinh hoa phú quý trước hết phải cầu cho mình làm được nhiều việc phước đức. Muốn làm việc phước đức trước hết phải tu thân. Muốn tu thân thì phải bắt đầu học về Chánh tâm và Thành ý. Chánh tâm với mình (không gạt mình), Thành ý với người (không lừa người). Tâm không chánh, ý không thành, luôn tính chuyện gạt người thì đừng mong cầu vì chắc chắn một ngày "xấu trời" nào đó sẽ trở thành "môn hạ Cái bang" mà thôi"!
Thầy dạy tiếp: "Học mà không hành thì vô ích, ví như người chăn bò chỉ đếm bò cho chủ mà người ấy không có một con nào cả ". Con hãy suy nghiệm trước khi học bài "Chọn màu xe theo ngũ hành nạp âm".
* * *
Ngũ hành nạp âm là do Can và Chi phối hợp với Âm Dương mà sinh ra, như Giáp Tý (can dương + chi dương) phối hợp với Ất Sửu (can âm + chi âm) sinh ra Hải trung Kim. Hải trung Kim là mạng của tuổi Giáp Tý và Ất Sửu theo ngũ hành nạp âm.
Lục giáp có 6 vòng, mỗi vòng có 10 năm gọi là một Giáp, từ Can đầu là Giáp đến Can cuối là Quý như:
- Vòng 1: Các tuổi Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân cuối cùng là Quý Dậu. Những người sanh ra trong 10 năm này, người ta gọi là con nhà Giáp Tý.
- Vòng 2: Từ tuổi Giáp Tuất đến Quý Mùi (con nhà Giáp Tuất)
- Vòng 3: Từ tuổi Giáp Thân đến Quý Tỵ (con nhà Giáp Thân)
- Vòng 4: Từ tuổi Giáp Ngọ đến Quý Mẹo (con nhà Giáp Ngọ)
- Vòng 5: Từ tuổi Giáp Thìn đến Quý Sửu (con nhà Giáp Thìn)
- Vòng 6: Từ tuổi Giáp Dần đến Quý Hợi (con nhà Giáp Dần)
Các chu kỳ 60 năm đều giống như nhau: Thượng ngươn (1864-1923), Trung ngươn (1924-1983), Hạ ngươn (1984- 2043).
Các nhà Thuật số cho rằng, Thiên can, Địa chi là chính, nên khi xung khắc rất tai hại, ngũ hành nạp âm có xung khắc thì bị ảnh hưởng nhẹ thôi, cũng như được tương sinh thì chỉ vớt vát phần nào, chớ không tốt như chính ngũ hành.
Nhưng ngày nay, từ ngày có các loại xe gắn máy và xe hơi xuất hiện, sau thời gian dài nghiên cứu, họ thấy rằng ngũ hành nạp âm có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc chọn màu xe cho người mua (thường lái chiếc xe đó).
Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ (right off).
Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủysinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là dưỡng nuôi, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
* Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợi.
* Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hại.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).
Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
* Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hại.
* Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hại.
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).
Tóm lại: Chỉ cần nhớ sinh nhập và khắc xuất thì mình được lợi thế (chủ động), ngược lại sinh xuất và khắc nhập thì mình bị hại (bị động).
Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
- Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).
- Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).
- Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành nạp âm
Xin xem lại bài viết về Ngũ hành Nạp âm. Nếu không có lưu giữ bài này, xin xem bảng liệt kê (ngắn gọn) dưới đây để biết mình thuộc mạng gì theo ngũ hành nạp âm:
* Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985.
* Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
* Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
* Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.
* Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Cách chọn
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hạp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt.
Kinh nghiệm
* Bản thân:
Nhớ ngày xưa, chính Vô Chiêu cũng không tin tưởng vào lời thầy dạy, muốn "thử thầy" nên mua những chiếc xe màu sinh xuất và màu khắc nhập, kết quả là vào những năm 1983, 1985, 1987 bị ba lần tai nạn và tất cả lỗi lầm đều về phần mình. Lỡ dại lấy bản thân ra làm thí nghiệm, nhận tổn thất mới tin những gì Thầy đã dạy. Nhưng bù lại, rút được nhiều kinh nghiệm, từ đó đến nay luôn chọn màu xe theo sinh nhập nên may mắn tránh được nhiều tai nạn bất ngờ. Một lần bị đụng nhẹ và phần lỗi về người khác.
* Quen biết: (vài trường hợp điển hình)
- Nam, tuổi Nhâm Thìn (1952). Muốn mua một chiếc Toyota 4WD mới màu đỏ, khi được hỏi ý kiến, Vô Chiêu liền cản ngăn vì màu đỏ thuộc hành Hỏa, theo lục giáp ngũ hành nạp âm, tuổi Nhâm Thìn mạng Trường lưu Thủy, Thủy khắc chế Hỏa, mặc dù là khắc xuất, chủ nhân không bị tai hại nặng nhưng khó giữ chiếc xe được lâu dài. Song vì quá thích nên tuổi này đã mua xe màu đỏ. Kết quả, sau 3 tháng kể từ ngày nhận xe, anh ta bị mất bằng 6 tháng vì có độ rượu 0.06 khi đang lái. Sau khi lấy lại bằng lái, đã chở cả gia đình đi du ngoạn xa và xe bị lật hai vòng nên hư hại nặng (right off). Rất may cả gia đình chỉ bị thương nhẹ, xe được bảo hiểm bồi thường. Sau đó, tuổi này mua chiếc xe cũng giống như trước nhưng màu silver (Kim sinh Thủy), đến nay chiếc xe đó vẫn còn mới và người lái vẫn bình yên, mạnh khỏe.
- Nam, tuổi Đinh Hợi (1947), Ốc thượng Thổ. Hai lần mua xe màu xanh lá cây đều bị tai nạn (Mộc khắc Thổ). Đến khi mua xe màu đỏ mới hết bị đụng xe (Hỏa sinh Thổ).
- Nữ, tuổi Ất Tỵ (1965), Phúc đăng Hỏa, Hỏa khắc Kim, nên bốn lần mua xe màu trắng đều bị tai nạn (hai chiếc bị right off) và lỗi đều về phần người nữ này. Đến khi mua xe màu xanh lá cây (Mộc sinh Hỏa) thì không còn bị tai nạn như trước.
Vô Chiêu
TƯƠNG SINH CỦA NGỦ HÀNH
Trong tương sinh của ngũ hành thì Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh ra Hỏa. Còn tương khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Như vậy, ngũ hành luôn tồn tại đa dạng và bổ sung cho nhau, chứ không thiên lệch về một hành nào cả. Do đó, quan niệm “gia chủ mạng Hỏa phải sơn phòng màu đỏ” là lệch lạc. Chúng tôi xin giới thiệu mẫu nội thất cho phòng riêng của gia chủ trẻ tuổi mạng Hỏa. Những bạn sinh năm 1978, 1979, 1986, 1987 (mạng Hỏa) và mạng Mộc (sinh năm 1980, 1981, 1988, 1989) tương sinh với Hỏa đều có thể tham khảo mẫu này cho không gian sống của mình. Việc sử dụng màu gỗ (Mộc) làm chủ đạo, với hệ thống tủ kệ liên hoàn chung quanh và một mảng màu nâu đỏ làm điểm nhấn trên tường như là yếu tố khẳng định phong cách sống năng động, nhiệt huyết, tươi trẻ mà không hề quá nóng nực.
Việc lựa chọn màu sắc phù hợp với sở thích, tính cách của bản thân cũng chính là màu sắc phù hợp với nguyên lý Ngũ Hành tương sinh, tương khắc. Đã có từ rất lâu đời và không thể tách rời với con người phương Đông chúng ta đó là Ngũ Hành trong phong thuỷ.